Chuyển đến nội dung chính

Bệnh phân trắng trên tôm

 

Bệnh phân trắng trên tôm

Bệnh phân trắng White Feces Syndrome (WFS) là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất trong nuôi tôm. Tình trạng này được đặt theo tên của các chuỗi phân trắng thải ra bởi tôm bị nhiễm. Khi bạn nhìn thấy dải phân trắng nổi trên mặt nước, sự hiện diện nó chính là WFS. Nông dân nuôi tôm khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc đã gặp phải hội chứng này trong một thời gian dài. Nó khiến cho tôm chậm phát triển, chênh lệch kích thước, ăn ít, tăng tỷ lệ chết. Chưa kể đến việc tác động có xu hướng trở nên tồi tệ hơn từ năm này sang năm khác, sản lượng giảm, thiệt hại kinh tế và đôi khi tàn phá môi trường trang trại cũng như toàn bộ khu vực. Aquavet sẽ phân tích biểu hiện, nguyên nhân cũng như các phương pháp điều trị bệnh phân trắng ở tôm.

bệnh phân trắng ở tôm

 

Dấu hiệu tôm bị phân trắng

Bệnh phân trắng thường xảy ra một - hai tháng sau khi thả giống. Bệnh phổ biến hơn khi thời tiết thay đổi mạnh hoặc nhiệt độ nước lên xuống thất thường. Đặc điểm dễ nhận biết khi hệ thống tiêu hóa của tôm bị trục trặc và phân chuyển từ bình thường (màu nâu) sang màu trắng nhạt. Nếu soi bằng kính hiển vi bạn sẽ thấy nhiều cá thể giống như giun đũa trong gan tụy của tôm. Các thể vermiform gần như trong suốt và không có cấu trúc tế bào.

- Phân trắng sẽ nổi trên mặt nước.

- Gan tụy trở nên trắng và mềm.

- Ngay khi thấy phân trắng, tôm ít ăn, lờ đờ. Khả năng hấp thụ thức ăn kém.

- Tôm bị bệnh có màu sậm hơn, sau một thời gian cơ thể mất độ săn chắc, mềm nhũn, cuối cùng sẽ chết.

 bệnh phân trắng

 

Nguyên nhân tôm bị phân trắng

Khi bạn đang bắt đầu tìm hiểu nguyên nhân của căn bệnh này. Internet đầy rẫy những thông tin sai lệch, chẩn đoán sai lầm về nguyên nhân và cách chữa trị. Aquavet đã thấy nhiều sản phẩm tuyên bố sẽ chữa khỏi nó nhưng vấn đề không hề đơn giản như vậy. Gần đây, các nhà nghiên cứu bệnh học nuôi trồng thủy sản hàng đầu thế giới đã công bố nguyên nhân thực sự của bệnh phân trắng là Enterocytozoon hepatopenaei (EHP), mầm bệnh đường ruột ảnh hưởng đến gan tụy do các loài Vibrio gây ra.

Nếu bạn chưa nghe đến EHP, bạn cần biết một số điều. EHP đầu tiên là một microsporidian ký sinh; chúng là một phần của nhóm nấm đơn bào hình thành bào tử duy nhất. Microsporidia là nguyên nhân gây ra các bệnh thường gặp ở động vật giáp xác và cá. EHP phân tán rộng rãi ở các khu vực trên thế giới. Enterocytozoon hepatopenaei lây nhiễm vào các ống gan tụy ở tôm, làm hỏng khả năng thu nhận dinh dưỡng từ thức ăn của cơ quan này. Chúng làm tôm chậm tăng trưởng và chết mãn tính. Lưu ý: bào tử EHP gần như không thể phá hủy và tồn tại bên ngoài môi trường trong nhiều năm.

Ngoài ra khi nói đến thủy sản, các loài Vibrio là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh; phá vỡ sức khỏe và môi trường sống. Có rất nhiều loài Vibrio trong môi trường, số lượng Vibrio cao sẽ gây ra nhiều vấn đề hơn. Số lượng Vibrio thấp hơn có nghĩa là ít vấn đề hơn. Ngoài ra còn 1 số nguyên nhân bao gồm:

• Cho ăn quá nhiều và chất lượng thức ăn kém: Thay vì cho ăn dựa trên cảm tính, bạn nên dựa theo mật độ nuôi. Ngoài ra, chất lượng thức ăn thấp dẫn đến tỷ lệ tiêu hóa thấp và khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng kém. Thức ăn không được tiêu hóa góp phần làm giảm chất lượng nước.

• Độc tố tảo (vi khuẩn lam).

• Tích tụ bùn: Phân, thức ăn thừa và thực vật phù du chết là nguồn bùn chính. Điều này sẽ tạo ra tình trạng thiếu khí và làm tăng chất độc hại. Việc đặt thiết bị sục khí thích hợp là điều cần thiết để ngăn chặn sự tích tụ bùn, nơi không có đủ oxy cho vi khuẩn hiếu khí phân hủy chất hữu cơ trong ao. Điều này sẽ làm cho vi khuẩn kỵ khí tiếp tục phân hủy chất hữu cơ - tạo ra các sản phẩm phụ như hydro sulfua có hại cho nuôi tôm.

• Chất lượng nước suy giảm: Tỷ lệ tử vong cao nhất được thấy ở mức oxy cực thấp (<3,0 mg / L) và ở mức độ kiềm thấp (<80 ppm). Sau khi DO và độ kiềm thấp, chu trình nitrat hóa sẽ bị ảnh hưởng, tích tụ amoniac căng thẳng cho tôm, dễ bùng phát dịch bệnh hơn.

 trị phân trắng trên tôm

 

Cách trị bệnh phân trắng cho tôm

Nếu bạn bắt đầu nhìn thấy những sợi phân màu trắng đục trên ao thì đó là lúc cần phải hành động nhanh. Đây là dấu hiệu cho thấy điều kiện khá xấu đối với tôm của bạn và chúng chứa nhiều vi khuẩn EHP - Vibrio. Trong thời gian nuôi, tùy thuộc vào giai đoạn nhiễm bệnh mà chúng ta đối phó và các triệu chứng sẽ xảy ra, người nuôi có thể giải quyết vấn đề và phục hồi tôm bằng cách quản lý kịp thời.

- Trong giai đoạn 1 của bệnh (tuần đầu tiên), nếu khoảng 10% số tôm bị nhiễm bệnh và số còn lại vẫn khỏe mạnh thì đây là thời điểm tốt nhất để xử lý bệnh và ngăn ngừa bệnh trước khi lây lan sang các tôm khỏe mạnh.

- Ở giai đoạn 2 (tuần tiếp theo), vẫn có thể kiểm soát dịch bệnh và phục hồi tôm bị nhiễm bệnh phân trắng.

- Ở giai đoạn 3, với thời gian tăng dần, số lượng tôm nhiễm bệnh sẽ tăng lên 50%; trong trường hợp này, vẫn có khả năng phục hồi một số tôm.

- Tuy nhiên, ở giai đoạn thứ 4, cơ hội phục hồi tôm sẽ cực kỳ khó khăn và không thể giải quyết được vấn đề. Trường hợp không thể phục hồi, nông dân bắt buộc phải thu hoạch sớm. Các bước trị bệnh cụ thể bên dưới:

  1. Trước tiên, hãy loại bỏ tôm chết, thức ăn thừa, phân và các chất thải khác hàng ngày để tránh lây nhiễm chéo. Trộn thuốc trị bệnh phân trắng Changjian với thức ăn: 0,1-0,2g/1kg trọng lượng (200g trên 100kg thức ăn), hai lần một ngày, ăn liên tục trong 5 - 7 ngày.
  2. Sử dụng các chế phẩm sinh học như men vi sinh cho tôm Ariake với tỷ lệ 1kg/ha cứ năm ngày 1 lần. Bạn có thể tăng ba ngày 1 lần nếu thấy xác tôm chết hoặc nhiều sợi phân trắng. Men vi sinh sẽ đưa lợi khuẩn trực tiếp vào nguồn nước có tôm bị nhiễm bệnh. Men sẽ xử lý nước cũng như giảm chất thải hữu cơ & bùn thải để cải thiện môi trường sống, lợi khuẩn cạnh tranh với Vibrio.
  3. Tiếp theo sử dụng men vi sinh PowerLac vào thức ăn cho tôm. Liều lượng 1kg men/1 tấn thức ăn. Bạn cho ăn liên tục trong 10 ngày. Sản phẩm kích thích miễn dịch tự nhiên cho thủy sản. Tăng khả năng tiêu hóa thức ăn. Tăng sức đề kháng vật nuôi đối với căng thẳng do thay đổi môi trường.
  4. Các thông số chất lượng nước phải được theo dõi trong suốt thời gian nuôi và bảo dưỡng thường xuyên:
    • Amoniac <0,3 ppm
    • Nitrit <1 ppm
    • pH 7,5–8,5
  5. Bổ sung khoáng đa vi lượng cho tôm. Bổ sung dồi dào các nguồn khoáng chất, chất dinh dưỡng cần thiết về mặt sinh lý, đáp ứng nhu cầu về enzym và các nguyên tố vi lượng, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Tăng cường khả năng miễn dịch, sức đề kháng chống lại bệnh tật.

Thật sự không có cách chữa trị dứt điểm bệnh phân trắng nhưng những sản phẩm trên sẽ giảm đáng kể sự hiện diện của các tác nhân gây bệnh. Hơn nữa chi phí của chế phẩm sinh học thấp hơn nhiều so với chi phí dùng thuốc kháng sinh (Không lạm dụng thuốc vì chúng có thể dẫn đến tổn thương gan tụy). Tạo điều kiện thuận lợi, giảm chất thải hữu cơ, ngăn chặn mầm bệnh và cải tạo chất lượng nước để hạn chế các loại dịch bệnh. Kết quả cuối cùng là tỷ lệ tôm sống cao hơn, sản lượng tăng và lợi nhuận nhiều hơn.

cách trị phân trắng ở tôm thẻ

Phòng ngừa bệnh phân trắng

Phòng bệnh hơn chữa bệnh, chúng ta sẽ phân tích kỹ những phương pháp ngăn ngừa tôm nhiễm phân trắng. Như bạn đã thấy, các loài Vibrio và EHP đều có trong môi trường; cả hai đều có thể xâm nhập ngay cả những ao an toàn sinh học nhất. Hiểu cách sống chung và quản lý thích hợp các vi sinh vật trong ao của bạn là cách duy nhất để thành công. Sử dụng các kỹ thuật đơn giản và sản phẩm chất lượng nhập khẩu từ Nhật Bản sẽ giúp tôm không chỉ sống sót sau hội chứng phân trắng mà còn phát triển mạnh mẽ. 

Trong hầu hết các bài viết, Aquavet luôn nói về tầm quan tọng của nguồn nước vì mầm bệnh phát triển mạnh trong các ao có nhiều chất hữu cơ và chất lượng nước kém. 

Xử lý đáy ao: Microsporidian là những chất tạo thành bào tử và những bào tử này gần như không thể bị tiêu diệt vì vậy chỉ riêng diệt khuẩn chlorine là không đủ. Để hồ cạn, sau đó bón canxi oxit (CaO, vôi sống, vôi nung) cho đất, xới xuống bùn đáy ao sâu 10-12 cm rồi làm ẩm đất để vôi hoạt hóa. Tăng độ pH của đất lên "12" trong vài ngày. Khi độ pH giảm xuống dưới 9, hãy bắt đầu sử dụng các chế phẩm sinh học chất lượng cao như men vi sinh. Lợi khuẩn cư trú trong ao cho phép bạn ngăn ngừa vi khuẩn gây bệnh.

Bằng cách bổ sung lợi khuẩn trong ao sẽ hạn chế môi trường sống của vi khuẩn, không ngừng cải thiện chất lượng nước và đáy ao. Chỉ cần sử dụng men vi sinh với liều lượng thích hợp, chúng sẽ làm cho chất lượng nước hoàn hảo và cải thiện đáy ao cho mỗi chu kỳ. Điều này dẫn đến tôm tăng trưởng và thu hoạch trúng lớn. Chúng tôi đã chứng kiến ​​các trang trại đạt năng suất ngày càng tốt hơn trong các có ứng dụng chế phẩm sinh học Ariake, PowerLac thích hợp.

thuốc đặc trị phân trắng

Một số mẹo nuôi tôm phòng bệnh phân trắng

1. Ao cần được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thả giống

Loại bỏ bùn: tất cả bùn phải được loại bỏ. Phương pháp đơn giản nhất là phơi ao dưới ánh nắng mặt trời trong vài ngày. Làm như vậy, đáy ao sẽ được xử lý, lượng bùn sẽ giảm và lớp bùn bên dưới sẽ tiếp xúc với không khí. Tuy nhiên, trong trường hợp trời mưa, nhiều mây, ao tôm sẽ khó phơi được.

- Sau khi thu hoạch tôm, phơi đáy ao vài ngày (7–14 ngày).

- Bơm đầy nước (40 –70 cm).

- Bón men vi sinh Ariake 10 kg/ha và mật rỉ đường 100 lít/ha.

- Để sục khí trong thời gian từ 7–10 ngày.

- Bơm đầy nước đến mức thích hợp. 

Ariake là chế phẩm của bacillus amyloliquefaciens. Nó tăng cường sự phân hủy sinh học của bùn ở đáy ao. Cải thiện chất lượng đất đáy ao trong quá trình chuẩn bị nuôi; giảm các chất độc hại như amoniac và hydro sunfua tích tụ từ bên dưới.

2. Giảm mật độ nuôi trong mùa nóng.

3. Cần sục khí đầy đủ để giữ mức oxy trong nước (3,5–4,0 ppm) trước bình minh để ngay cả trong đêm.

4. Chế độ ăn uống nên bổ sung lợi khuẩn đường ruột sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Men vi sinh có chứa Bacillus subtilis như PowerLac sẽ ngăn chặn sự phát triển của Vibrio spp gây bệnh.

5. Lưu ý không cho ăn quá mức: người nuôi cũng nên đặt giới hạn thức ăn tối đa ở mỗi thời kỳ nuôi.

6. Duy trì nồng độ phù hợp của thực vật phù du bằng cách kiểm soát chất hữu cơ, loại bỏ thực vật phù du chết trên bề mặt, cân bằng tỷ lệ C, N và P. Người nuôi không nên để thực vật phù du phát triển cho đến khi màu nước sẫm lại (xanh đậm, độ trong dưới 20 cm).

7. Thực vật phù du chết trên bề mặt nước ao cần được loại bỏ, ngừng cho ăn một ngày. Tất cả các máy sục khí nên được bật hết công suất để tăng tốc độ phân hủy chất thải. Ngừng cho ăn một ngày.

trị phân trắng trên tôm

 

 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Khám phá vai trò của men vi sinh nuôi tôm

  Men vi sinh nuôi tôm Việc sử dụng chế phẩm sinh học ngày càng tác động lớn đến tính bền vững trong nuôi trồng thủy sản. Nó đem lại những tiến bộ hơn mong đợi thông qua hệ thống synbiotics, biofloc và semi-floc. Khi sản lượng tôm nuôi nhiều sẽ kéo theo rủi ro dịch bệnh, lúc này sức khỏe tôm trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nếu như trước đây sử dụng thuốc kháng sinh, có bệnh mới dùng thuốc thì giờ đây mọi người đã đã nhận thức được rằng men vi sinh tạo ra sức đề kháng chống vi khuẩn. Nó không phá vỡ chu kỳ sản xuất đồng thời không gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường như thuốc kháng sinh. Bổ sung men vi sinh dần dần chiếm được vị thế trong nuôi tôm tại Việt Nam.  Aquavet  sẽ khám phá các khía cạnh khác nhau của việc sử dụng men vi sinh ở tôm thẻ chân trắng cũng như tôm sú. Men vi sinh cho tôm là gì Chúng là chất bổ sung vi sinh vật sống đem lại các tác dụng có lợi cho sự cân bằng đường ruột của vật nuôi. Tuy nhiên trong nuôi trồng thủy sản, chúng có thể được định nghĩa là s

Bacillus licheniformis là gì

  Bacillus licheniformis là gì Bacillus licheniformis  là một phần của nhóm subtilis, loại vi khuẩn thường được tìm thấy trong đất và lông chim. Các loài chim có xu hướng ở trên mặt đất nhiều hơn trên không (ví dụ chim sẻ) và trên mặt nước (vịt) mang vi khuẩn này phổ biến; licheniformis chủ yếu được tìm thấy xung quanh vùng ngực và bộ lông sau của chim. Mặc dù thuộc nhóm vi khuẩn nhưng chúng đã được cải tiến để trở nên hữu ích. Bào tử Gram dương được quan tâm nhiều về mặt công nghệ sinh học với nhiều ứng dụng hiện tại và tiềm năng. Bao gồm sản xuất các hợp chất hoạt tính sinh học được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, thực phẩm, y sinh và dược phẩm. Việc sử dụng nó như một vector để sản xuất các enzym và sản phẩm sinh học khác cũng đang được quan tâm. Hơn nữa, bên cạnh việc sử dụng rộng rãi như một chế phẩm sinh học, các ứng dụng công nghệ sinh học khác của chủng  B. licheniformis  bao gồm: khoáng hóa sinh học, sản xuất nhiên liệu sinh học,

Mẹo quản lý chất lượng nước trong nuôi tôm

  Quản lý chất lượng nước trong nuôi tôm Đạt được và duy trì chất lượng nước trong suốt quá trình nuôi tôm rất quan trọng cho sự thành công mùa vụ. Những bài viết gần đây,  aquavet  đã trình bày các loại  khoáng nuôi tôm . Trong bài này, aquavet muốn tập trung vào một khía cạnh đặc biệt - chất lượng nước. Nguồn nước chính mà môi trường cơ bản tạo điều kiện thuận lợi cho tôm lớn và phát triển toàn diện. Giảm lượng hóa chất độc hại và tăng nhiều chỉ số trong nước, bí quyết nằm ngay bên dưới: 1. Đảm bảo thông số lý lưởng Có nhiều thông số khác nhau cho biết nguồn nước trong ao tôm có chuẩn hay không. Hãy đảm bảo rằng chúng nằm trong phạm vi lý tưởng, đó là bước quan trọng để duy trì chất lượng nước tối ưu. Các thông số gồm nhiệt độ, oxy hòa tan, độ mặn, độ kiềm, độ pH, chất rắn có thể lắng, tổng nitơ amoniac - amoniac đơn hóa - nitrit - nitrat, thực vật phù du, độ cứng. Phạm vi lý tưởng cho mỗi thông số có thể khác nhau, tùy thuộc vào vị trí nuôi, thời tiết và cơ sở hạ tầng. Để duy trì ch